Vợ có được rút tiền từ sổ tiết kiệm đứng tên chồng không?
Chồng gửi tiết kiệm và sổ tiết kiệm đứng tên chồng thì khi cần, vợ có thể rút được không là câu hỏi được nhiều người quan tâm.
09:39 23/07/2024
Khoản 1 Điều 7 Thông tư 48/2018/TT-NHNN nêu rõ: Thẻ tiết kiệm (hoặc sổ tiết kiệm) là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu tiền gửi tiết kiệm của người gửi tiền tại tổ chức tín dụng, được áp dụng đối với trường hợp nhận tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch hợp pháp thuộc mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng.
Sổ tiết kiệm có thể đứng tên một người hoặc nhiều người (khi gửi tiết kiệm chung). Khi rút tiền tiết kiệm, người có tên trên sổ phải tự mình thực hiện thủ tục rút tiền hoặc qua người đại diện, thông qua uỷ quyền hoặc phân chia di sản thừa kế.
Vợ có được rút tiền từ sổ tiết kiệm đứng tên chồng không?
Do đó, khi sổ tiết kiệm chỉ đứng tên chồng đồng nghĩa sẽ có các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Sổ tiết kiệm là tài sản chung của vợ chồng
Nếu số tiền tiết kiệm trong sổ là tài sản chung của vợ chồng thì ngay trước khi gửi tiền, vợ chồng có thể thỏa thuận cả hai cùng đứng tên hoặc chỉ một trong hai đứng tên trên sổ tiết kiệm. Trường hợp chỉ một người đứng tên trong sổ tiết kiệm thì người còn lại muốn rút tiền phải chứng minh được đó là tài sản chung.
Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định tài sản chung vợ chồng là tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, được thừa kế, tặng cho chung hoặc tài sản mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Để rút được sổ tiết kiệm đứng tên chồng, vợ cần phải cung cấp các giấy tờ chứng minh tài sản chung như văn bản thỏa thuận sổ tiết kiệm là tài sản chung có công chứng.
Lưu ý, trong trường hợp này, dù chứng minh được là tài sản chung thì người vợ cũng chỉ được rút tối đa 50% tiền tiết kiệm trong tổng số tiền trong sổ. Để rút toàn bộ số tiền có trong sổ tiết kiệm, người vợ phải được chồng uỷ quyền hoặc cả hai vợ chồng cùng đến ngân hàng rút tiền.
Trường hợp 2: Sổ tiết kiệm là tài sản riêng của chồng
Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ/chồng là tài sản có trước khi kết hôn, được thừa kế, tặng cho riêng hoặc do phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Do đó, tài sản riêng của chồng/vợ sẽ thuộc quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt của chồng/vợ.
Do đó, nếu sổ tiết kiệm là tài sản riêng của chồng thì vợ không có quyền được rút số tiền trong sổ tiết kiệm này.
Vợ muốn rút tiền trong sổ tiết kiệm là tài sản riêng của chồng thì chỉ được thực hiện trong hai trường hợp sau:
– Được chồng uỷ quyền đến ngân hàng để thực hiện giao dịch rút tiền trong sổ tiết kiệm đứng tên chồng. Trong trường hợp này, người vợ phải cung cấp các hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 48/2018/TT-NHNN để được rút tiền tiết kiệm. Người vợ chỉ được rút số tiền tương ứng nêu tại giấy uỷ quyền của chồng.
– Rút tiền tiết kiệm theo hình thức thừa kế (chỉ áp dụng khi người chồng qua đời, để lại di chúc hoặc không để lại di chúc và số tiền tiết kiệm là di sản chồng để lại được chia theo quy định). Trong trường hợp này, những người đồng thừa kế sẽ lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc có Bản án của Toà án về giải quyết tranh chấp di sản thừa kế.
Người vợ và những người đồng thừa kế cần cung cấp các giấy tờ cho ngân hàng để thực hiện thủ tục rút tiền trong sổ tiết kiệm gồm: Sổ tiết kiệm, Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng tử của chồng, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chồng (đã mất).
Nên cho con dùng điện thoại ở tuổi nào: Có khác biệt lớn giữa trẻ được dùng điện thoại từ 6 tuổi và 15 tuổi
Đây có lẽ là thắc mắc chung của tất cả những người làm cha mẹ trong xã hội hiện đại như ngày nay.